Từ thời có các thừa-sai.
Đến khi Quốc-ngữ trải dài tình ca.
Bước chân truyền giáo lan ra.
Văn phong Tiếng Việt thi ca đạo truyền.
Kinh-bổn hỏi đáp đối liên.
Tám-Ngày Phép-Giảng ứng liền quốc văn. (1651)
Bồ-La-Việt-Tự chuyển nhanh.
Đông-tây hoà hợp cách ngăn không còn..
Máu Thánh-Tử-Đạo thắm son.
Pi-na, Đắc-lộ vuông tròn nghĩa ân
(https://vi.wikipedia.org/wiki/francisco-de-pina) 1585-1625
Quốc ngữ khởi sắc thiện nhân
Lời kinh truyền giáo ấm vần tụng ca.
Văn chương minh định nước nhà.
Thánh Thần chuyển hóa thăng hòa mây hơn.
Âm sắc rồng lượn uốn vờn. (định âm sắc bằng nốt nhạc)
Cha Di-Pina công ơn cao dầy.
Tiếng Việt khởi sắc từ đây.
(https://giaophandanang.org/linh_muc-alexandre-de-rhodes-cha-dac-lo-khai-sinh-chu-quoc-ngu-html)
Bốn-lăm tác phẩm đong đầy ơn riêng
Tin Mừng loan báo ơn thiêng.
Việt văn diệu khởi linh thiêng vĩnh hằng.
Gán tội với Pháp xâm lăng.
Pi-na cách khoảng cái lăng xa vời.
Hai thế kỷ, tận hai nơi.
Cà-nông nào tới..bắn rơi..lăng thời.
Cáo gian vu khống nặng lời
Gia-tô núp bóng gọi mời thực dân.
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tran_Da_Nang
Mấy trăm năm vượt khó dần.
Văn chương Tiếng-Việt long vần vũ môn.
Thi ca vần điệu đăng hồn.
“Thương Khó” vãn-ngắm bồn chồn điệu ru. (1634)
Đàng Thánh Giá, ngắm Giê-su.
Tác phẩm “Hộ-Giáo” chỉnh chu ngôn từ.
Ma-jorica áng văn thư.
Tin Mừng lan toả nhân từ yêu thương.
(https://vi.wikipedia.org/wiki/Girolamo_Maiorica)
Ngàn năm Tin-Mừng lừng hương..
Trăm năm “Quốc Ngữ” sáng tường Việt Nam.
Gẫm xem những việc Chúa làm.
Công trình vĩ đại thăng hàm Sao sa.
Kể từ Đắc-lộ in ra (1651)
Đến Nguyễn Văn Vĩnh báo nhà khai trương (1882-1936) (https://vi.wikipedia.org/wiki/Nguyen-Van-Vinh)
Khởi sắc tạp chí Đông Dương.
Khai sáng dân trí khai đường tương giao.
Tiếng-Việt tuyệt mỹ tự hào.
Văn minh kiến thức đổi trao thuận tình.
Văn hoá nền tảng định hình.
Thơ ca bay lượn lung linh diễn đàn.
Văn xuôi tuôn chảy bạt ngàn..
Văn-Đàn khởi xướng sóng tràn thi ca.
Đông-Tây văn học giao thoa.
Nhạc-cung-đình Huế hợp hoà tao-nhân.
Văn-chương khoa-học góp phần
Đờn-ca-tài-tử thượng tầng mây bay.
“Hội-dịch-sách” góp chung tay .
“Hội-nhân-quyền-Pháp” đong đầy văn chương.
(https://ct.qdnd.vn/ho-so-tu-lieu/nguoi-khoi-dong-nen-van-chuong-quoc-ngu-527952)
Tiếng-Việt khai phóng mở đường.
Thành danh, thành ngữ hiệp hành Việt ca
Tạ ơn tình Chúa thương ta.
Công trình tuyệt mỹ, thơ ca vạn nhà.
Sông Hương hò Ngự.. núi xa.
Bắc Ninh Quan-họ giao hoà “liền anh”
Sài-gòn hò điệu yến-oanh. (& thanh thanh)
Lý-ngựa-ô đón nàng nhanh về nhà.
Lý-qua-cầu vẫy Bắc-Hà.
Qua cầu trao nhẫn khéo mà đánh rơi!
Mân côi lần chuỗi chuyên cần.
Sự Vui nhập thế dấn thân vào đời.
Sự Thương hiến tế đáp lời.
Sự Mừng bừng sáng đất trời giao thoa.
Đại-Việt đất nước an hoà.
Phương Bắc toan tính mưu xa mẹo gần.
Trịnh-Nguyễn thủ đoạn tranh phần.
Súng đạn đại bác đong cân so tài.
Dân nghèo gánh lấy hoạ tai.
Chỉ mong tại vị vững ngai lạm quyền.
Vua quan tâm trí đảo điên.
Sáng mưa chiều nắng thuyền kiềng đứt neo.
Thích thì ngả nón trông theo.
Trái bề thất ý Chiếu treo Chỉ lùng. (chiếu chỉ)
Công Giáo Việt Sử tương phùng.
An-rê tử đạo oai hùng khởi ca.
Một-sáu-bốn-bốn ngân nga. (1644)
Lễ dâng hy tế trước toà thiên nhan.
Cha Đắc-Lộ lệ hai hang.
Thấm máu đồ đệ hiên ngang hiến mình.
Nhà-Trịnh thất vía hồn kinh . (1627-1786)
Mười-bảy-sắc-chỉ khổ hình giáo dân. (17 sắc chỉ)
Đập tượng, đốt sách bao lần
Nhà Thờ đốt sạch từng tầng bụi tro.
Một-sáu-sáu-lăm âu lo. (1665)
Hiền-vương nổi giận lệnh cho quét càn.
Giáo dân khốn khổ gian nan.
Bắt giam, tống ngục lệ tràn xót xa.
Bắt Maria, Luxia.
Cùng Gioana đa mang nhục hình.
Hồn xác các chị trung trinh.
Máu hồng tử đạo ân tình hiến dâng.
Trịnh-Cương tra khảo nhẫn tâm.
Trảm chín thầy-giảng sóng ngầm Thăng-long. (*2)
Bucharelli một lòng.
Máu đào tưới đất ươm trồng đơm hoa.
Một-sáu-bảy-chín mưa sa . (1679)
Đàng-Ngoài phân cách hai nhà Đông-Tây
Giám-mục Phan quản công dầy. (Francois Deydier)
Sông-Hồng tả-ngạn xum vầy biển-Đông.
Hữu-ngạn Giám-mục Gia trông. (Jacques de Bourges)
Phan-Gia việt-hóa tô hồng tình thân. (& tên việt)
Việt Nam đất nước đẹp xinh.
Đức-Cha yêu mến thắm tình nhận quê.
Mười-một linh mục đề huề. (11 Lm Việt)
Hai-vạn tín hữu xum xuê áo dài (20.000)
Việt-Lào rặng núi chia hai..
Thu về một mối Đàng-Ngoài gọi tên. (https://vi.wikipedia.org/wiki/Giao-phan-Cong-giao-tai-Viet-Nam)
Một-bảy-bảy-mốt ý trên. (1771) (*2)
Đức Bá-Đa-Lộc đảm quyền thăng hoa. (Pigneau de Béhaine)
Đàng-Trong đại diện Tông-tòa.
Gia-Long tái chiếm giao thoa tạo nền.
Một-bảy-ba-bảy làm nên. (1737)
Máu bốn linh mục Dòng-Tên hiến mình.
Da-Cumba, Cratz chứng minh.
D’Abreu, Alvarez thắm tình lễ dâng.
Hai Thầy dập gối cùm chân.
Rũ tù chết một, chung thân một người.
(https://vntaiwan.catholic.org.tw/wiki/tudao4.htm)
Thảm cảnh máu đổ lệ rơi.
Trịnh-Nguyễn cấm cách một thời thương đau.
Sáu đời Vua-Nguyễn trước sau. (1615-1788)
Ra tám sắc chỉ nhuốm màu thê lương. (8 sắc chỉ)
Tây-Sơn sáu sắc nhiễu nhương. (1775-1800)
Một-bảy-chín-tám pháp trường máu rơi. (1798)
Bố-Chính thân xác tả tơi.
Nghệ-An, Thanh-Hóa rã rời tan hoang.
Quan quân lùng khắp ngã đàng.
Tín hữu lẩn trốn, vững vàng niềm tin.
Cậy trông, tín thác hành trình
Rừng sâu ẩn nấp ân tình La-Vang.
La-Vang Cọp dữ ầm vang..
Giáo dân cầu Mẹ nồng nàn lời kinh.
Thương con vất vưởng lưu linh.
Hiện ra.. phép lạ.. dưỡng tình con thơ.
Minh-Mạng sắc chỉ lệnh chờ.
Năm-tám tử-đạo dật dờ ánh trăng.
Bảy lệnh Minh-Mạng càng hăng. (1820-1840)
Lê-Tùy “quá-khóa”, dụ rằng được tha. (11/10/1833, dụ dỗ)
Y-sĩ Simon Phan-Đắc-Hòa.. (21/12/1840)
Một-tám-bốn-mươi ra tòa hân hoan.
Vâng theo ý Chúa vẹn toàn.
Dẫu lâm nghịch cảnh vững vàng đức tin.
Thà chết không sống bội tình.
Sáng danh Thiên Chúa hiển vinh muôn phần.
(https://www.gpbanmethuot.com/giao-duc-kito-giao/chinh-sach-cam-dao-cua-vua-minh-mang-43154.htm)
Một-tám-bốn-bốn tách dần. (1844)
Đông-Đàng-Trong có lãnh phần Quy Nhơn.
Giám-mục Thể mục vụ ơn. (Etienne Théodore Cuénot)
Mưa Ngâu thấm đất từng cơn Quy Hoà.
Tây-Đàng-Trong rộng bao la.
Sài-gòn, Lục-tỉnh, tháp ngà Cao-Miên.
Cửu-Long chín cửa uốn liền.
Câu-hò-tài-tử nối liền sông quê.
Giám-mục Ngãi đấng bản quyền. (Dominique Lefèbvre)
Mục vụ truyền giáo khắp miền Đông Dương.
Một-tám-bốn-sáu thân thương. (1846)
Tây-Đàng-Ngoài thắp trầm hương tiến Ngài.
Kính mừng Thiên Chúa Ngôi Hai.
Thiên Thần hợp xướng hát bài vinh danh.
Tôn vinh Con Chúa giáng trần.
Hà-Nội ngời sáng thế nhân an hoà.
Giám-mục Hậu thỏa vui ca. (Jean-Denis Gauthier)
Hưng Yên trái ngọt thiết tha gọi mời.
Nam-Đàng-Ngoài thoả vui chơi.
Nghệ-An đàn hát Vinh mời rượu ngon.
Cam Đoài chung thuỷ sắt son.
Gieo trong gian khó vuông tròn niềm tin.
Thiệu-Trị lệnh trảm khiếp kinh.
“Gia-tô-tả-đạo” bầm mình nát than.
Khảo tra, đánh đập giáo dân.
Lòng tin mạnh mẽ hiến dâng phận hèn.
Can đảm làm muối làm men.
Làm vinh danh Chúa, làm đèn chứng nhân.
Một-tám-bốn-tám xoay vần. (1848)
Tự-Đức bạo chúa tâm thần bất an. (*2) (1840-1883)
Mười-ba-sắc-lệnh dã man.
Buông-sông giáo hữu, lệnh ban thi hành.
Khắc trán tả-đạo chính danh.
“Phân-Sáp” tín hữu ngọn ngành triệt tiêu.
Văn-Thân lũng đoạn bao điều.
Tiếm quyền đoạt tước lắm chiêu bạo tàn. (1885-1886)
Đạo tình yêu vẫn hiên ngang.
Ba-trăm-năm lẻ giữa ngàn bão giông. (1615-1885)
(https://vntaiwan.catholic.org.tw/ghvietnam/tu-dao4.htm)
Niềm tin tôn giáo tươi hồng
Ba-trăm-ngàn giáo hữu bền trông vững tình. (300.000)
Bể dâu phận nước điêu linh.
Ơn Trời ban phúc hành trình thế nhân.
Vua-quan ỷ thế hiếp dân.
Nhân quyền chà đạp đong cân chức quyền.
Chiến-tranh-nha-phiến đảo điên. (1840-1860)
(https://vi.wikipedia.org/wiki/chien-tranh-nha-phien)
Chứng minh, lợi lộc, vì tiền, tiếm ngôi.
Đại-Nam thuốc súng đã mồi.
Hiệp-ước-giáp-tuất thả trôi bồng bềnh.
“Bế-quan-tỏa-cảng” chênh vênh.
Tri thức lạc hậu, uy quyền lung lay.
Dân nghèo, nước yếu nào hay.
Tự do hạn chế đoạ đày nhân sinh.
Phương-tây khoa học chí tình.
Phương đông lạc hậu phát sinh độc-quyền.
Quân chủ ngạo nghễ ngự trào. (mình tao!)
Long ngai chễm chệ tự cao “con trời”.
Uy nghiêm trẫm phán một lời.
Thần dân cúi rạp một đời vâng theo.
Người dân đâu phải phường chèo.
Đâu phải cam chịu kiếp nghèo vong than.
Tri thức phát triển giáo dân.
Tăng nguồn nhân lực tăng phần trí tri.
Một-tám-năm-mươi vinh quy. (1850)
Nam-Vang góp sức phục tuỳ Đàng-Trong
(https://vi.wikipedia.org/wiki/Tong_giao_phan_Hue)
Đức Michel quản đồng long.
Tây-Đàng-Trong có hiệp thông Sài-gòn.
Có Cuénot Thể vuông tròn Quy-Nhơn.
Đức Pellerin thông ơn.
Bắc-Đàng-Trong Huế mưa ơn chan hòa.
Một-ngàn-tám-trăm đơm hoa. (1800)
Ba-hai-ngàn, tín hữu, hoà ca ơn lành. (32.000)
Một-tám-năm-lăm tiến nhanh. (1855)
Bốn-hai-vạn-sáu, tín thành tìm quê. (426000)
Tăng tám giáo phận xum xuê.
Hội-thừa-sai Pháp trăm bề đảm đương.
(https://gxdaminh.net/z/tusach/luhanhductin/lhdt22.htm
..1.3.Tình hình Giáo hộiViệt Nam thế kỷ XIX)
Tổ chức, bàn thảo, kỷ cương.
Nước Trời lan toả mở đường tiến lên.